Điều kiện nước lọc ra từ máy lọc nước đạt chuẩn nước uống đóng chai QCVN 6-1:2010/BYT
Để có được nguồn nước lọc từ máy lọc nước đảm bảo đạt chuẩn nước uống đóng chai QCVN 6-1:2010/BYT thì cần phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
- Máy lọc nước phải đảm bảo chất lượng.
- Máy lọc nước phải có khả năng lọc sạch các chất ô nhiễm có trong nguồn nước.
- Nhà sản xuất phải có thông tin đầy đủ về điều kiện lắp đặt máy lọc nước.
- Việc lắp đặt máy lọc nước thực tế phải đúng với điều kiện lắp đặt đã được nhà sản xuất công bố.
- Nhà sản xuất phải có hướng dẫn sử dụng máy lọc nước.
- Việc sử dụng máy lọc nước phải đúng với hướng dẫn sử dụng máy lọc nước.
- Phải có thông tin về việc rửa trôi vật liệu của nước sau lọc (Đối với máy lọc nước RO).
Cụ thể như sau:
1. Máy lọc nước phải đảm bảo chất lượng
Một máy lọc nước đảm bảo chất lượng là máy lọc nước đáp ứng được các yêu cầu sau:
a. Thông tin máy lọc nước của nhà sản xuất và nơi bán máy lọc nước phải công khai, minh bạch.
Các thông tin của máy cần công khai, minh bạch bao gồm:
- Thông tin về nguồn gốc xuất xứ
- Thông tin về chứng nhận chất lượng
- Thông tin về sự an toàn của vật liệu
- Thông tin về điều kiện lắp đặt máy lọc nước
- Thông tin về khả năng lọc của máy lọc nước: Máy lọc nước được công bố:
- Lọc được những chất nào? với hàm lượng tối đa của từng chất là bao nhiêu?
- Không lọc được những chất nào?
b. Vật liệu được sử dụng sản xuất máy lọc nước (bao gồm vật liệu lọc nước và vật liệu tiếp xúc với nước trong máy lọc nước) phải là vật liệu an toàn đối với sức khỏe con người.
Đây là điều kiện rất quan trọng để đảm bảo có một nguồn nước sạch, an toàn cho sức khỏe. Bởi vì vật liệu được sử dụng để sản xuất máy lọc nước (bao gồm vật liệu lọc nước và vật liệu tiếp xúc với nước trong máy lọc nước) phải đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người. Điều này rất quan trọng để đảm bảo có nguồn nước sạch và an toàn cho sức khỏe. Vật liệu lọc nước và vật liệu tiếp xúc với nước chứa nhiều tạp chất, bao gồm các chất độc hại như Chì, Asen và các tạp chất khác. Do đó, quy định luật về giới hạn của các thành phần này được đưa ra. Nếu thành phần của các tạp chất nằm trong giới hạn cho phép thì vật liệu được coi là an toàn đối với sức khỏe (và thường có giá cao), còn nếu thành phần của các tạp chất vượt quá giới hạn cho phép thì vật liệu được coi là không an toàn đối với sức khỏe (và thường có giá thấp).
Ví dụ, tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9068:2012 về Vật liệu lọc dạng hạt dùng trong xử lý nước sạch quy định các yêu cầu về các tạp chất trong than hoạt tính như sau:
- Chì (Pb) <10 mg/kg;
- Kẽm (Zn) <50 mg/kg;
- Cadmi (Cd) <1 mg/kg;
- Arsenic (As) <2 mg/kg.
Nguồn: Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9068:2012 về Vật liệu lọc dạng hạt dùng trong xử lý nước sạch
Chính vì vậy, ở các nước như Mỹ, Ý và Canada, có các đạo luật quy định về chất lượng của máy lọc nước.
Ví dụ, ở Ý, Đạo Luật D.M.25/2012 quy định những điều sau để đảm bảo chất lượng:
- Các phương pháp xử lý không ảnh hưởng đến chất lượng của nước, phù hợp với hồ sơ,
- Thiết bị điều trị đảm bảo hiệu quả đã tuyên bố theo thời gian ổn định,
- Nhà cung cấp dịch vụ cung cấp đầy đủ thông tin về tác dụng của các phương pháp điều trị.
Tuy nhiên, vật liệu an toàn đối với sức khỏe con người là loại vật liệu rất đắt tiền, việc sử dụng vật liệu an toàn đối với sức khỏe con người thường làm tăng giá thành của máy rất cao. Điều này khiến giá thành của các máy lọc nước sản xuất tại các nước này cao hơn rất nhiều so với các máy lọc nước được sản xuất ở các nước khác.
Ở những nước không có quy định về chất lượng của máy lọc nước, các hãng sản xuất có xu hướng sử dụng vật liệu không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm vì nó rẻ tiền, giúp hạ giá thành sản phẩm. Do đó, khi mua máy lọc nước, người tiêu dùng dễ mua nhầm những máy lọc nước được làm từ vật liệu không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Trong trường hợp này, nước lọc đầu ra không chắc chắn đạt chuẩn QCVN 6-1:2010/BYT, ngay cả khi đã xét nghiệm đầy đủ 27 chỉ tiêu theo QCVN 6-1:2010/BYT đạt yêu cầu (Vui lòng vào xem nội dung trong đường link dưới đây để biết lý do vì sao?)
https://docs.google.com/document/d/1iGL2Bxw7OOJHXJEPgyG1X58QQCnLZIJ_EPTDSi-07ms/edit?usp=sharing
Tuy rằng vấn đề này rất quan trọng, nhưng người tiêu dùng lại không có khả năng để xác định đâu là vật liệu an toàn và đâu là vật liệu không an toàn với sức khỏe con người. Chúng ta chỉ có thể dựa vào sự đánh giá của bên thứ ba có uy tín, hoặc dựa vào uy tín của nhà sản xuất.
Để kiểm tra xem vật liệu được sử dụng sản xuất máy lọc nước có phải là vật liệu an toàn đối với sức khỏe con người hay không thì cần kiểm tra xem:
Đối với máy lọc nước nhập khẩu
Cần kiểm tra xem:
- Máy có đầy đủ hồ sơ: chứng nhận nguồn gốc xuất xứ (C/O – Certificate of Origin), Packing List, tờ khai hải quan hay không?
- Máy có chứng nhận chất lượng (CQ – Certificate of Quality) hoặc máy có Giấy phép lưu hành tự do (CFS – Certificate of Free Sale) của nước mà chính phủ nước đó có quy định về chất lượng thiết bị xử lý nước hay không? Hoặc thương hiệu sản xuất máy lọc nước có phải là một thương hiệu có uy tín tại các nước G7 hay không?
Đối với máy lọc nước được sản xuất trong nước:
Cần kiểm tra xem:
- Máy có Giấy chứng nhận chất lượng vật liệu tiếp xúc với nước là vật liệu đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm hay không?
2. Máy lọc nước phải có khả năng lọc sạch các chất ô nhiễm có trong nguồn nước.
Máy lọc nước được sử dụng để lọc nước phải có khả năng lọc được các chất ô nhiễm có trong nguồn nước.
Tuy nhiên, không có máy lọc nước nào có thể lọc được tất cả các chất ô nhiễm có trong nước. Điều này cũng giống như thuốc, không phải cứ thuốc tốt, có chất lượng là có thể trị được tất cả các loại bệnh trên đời.
Do vậy, khi mua máy lọc nước cần lưu ý đến khả năng lọc của máy để tránh trường hợp giống như cư dân của một chung cư trong phóng sự trên ANTV dưới đây:
Trong phóng sự này của ANTV đã đề cập tới trường hợp nguồn nước của chung cư bị nhiễm nitrit, và người dân nơi đây đã đi mua máy lọc nước về với kỳ vọng là sẽ có nguồn nước sạch, nhưng nước sau lọc vẫn bị nhiễm nitrit, máy không lọc được chất ô nhiễm có trong nước. Nguyên nhân là do khi đi mua máy người dân đã không chú ý đến khả năng lọc của máy là không lọc được nitrit.
Do vậy, việc xác định xem máy lọc nước được sử dụng để lọc nước có khả năng lọc được các chất ô nhiễm có trong nguồn nước hay không là một điều hết sức cần thiết.
Để xác định điều kiện này cần phải làm các việc sau:
- Xác định các chất mà máy không thể lọc được. (Dựa trên sự công bố của hãng và công nghệ lọc nước được sử dụng về những chất mà máy lọc được là gì?)
- Kiểm tra xem trong nguồn nước có phát sinh những chất ô nhiễm mà máy lọc nước không lọc được hay không?
- Nếu trong nguồn nước có phát sinh những chất ô nhiễm mà máy lọc nước không lọc được thì có nghĩa là không phù hợp.
- Nếu trong nguồn nước không có phát sinh những chất ô nhiễm mà máy lọc nước không lọc được thì có nghĩa là phù hợp.
3. Nhà sản xuất phải có thông tin đầy đủ về điều kiện lắp đặt máy lọc nước
Mỗi máy lọc nước đều có yêu cầu lắp đặt riêng biệt. Những yêu cầu này là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng nước được lọc và độ bền của máy.
Thông tin về điều kiện lắp đặt của máy bao gồm:
- Áp suất tối đa cho phép.
- Áp suất tối thiểu cho phép.
- Nhiệt độ tối đa cho phép.
- Nhiệt độ tối thiểu cho phép.
- Lưu lượng nước tối đa cho phép.
- Chất lượng nguồn nước cấp cho phép.
- Quy định về chống búa nước của máy.
4. Việc lắp đặt máy lọc nước thực tế phải đúng với điều kiện lắp đặt đã được nhà sản xuất công bố.
Việc lắp đặt máy lọc nước đúng với điều kiện lắp đặt đã được nhà sản xuất công bố là rất quan trọng để đảm bảo máy lọc nước hoạt động hiệu quả và đạt được chất lượng nước lọc mong muốn.
Nếu lắp đặt không đúng điều kiện, có thể dẫn đến nước lọc không đạt yêu cầu hoặc máy lọc nước bị hư hỏng.
Ví dụ, lắp đặt máy lọc nước kết nối trực tiếp vào nguồn nước máy của thành phố mà không có thiết bị chống búa nước, có thể dẫn tới máy bị hư, bể hoặc lõi bị hư hỏng và năng lực lọc của máy bị mất, chất lượng nước lọc không đạt yêu cầu.
Hoặc nếu lắp đặt máy lọc nước trong môi trường có độ ẩm cao cũng có thể gây ra hư hỏng hoặc làm giảm hiệu suất hoạt động của máy.
Vì vậy, để đảm bảo máy lọc nước hoạt động đúng cách và đạt được hiệu suất lọc tối ưu, người dùng nên tuân thủ các hướng dẫn của nhà sản xuất về điều kiện lắp đặt và sử dụng máy lọc nước.
5. Nhà sản xuất phải có hướng dẫn sử dụng máy lọc nước
Nhà sản xuất cần phải có hướng dẫn sử dụng máy lọc nước để đảm bảo rằng người dùng có thể sử dụng máy lọc nước một cách hiệu quả và đúng cách. Hướng dẫn sử dụng cung cấp cho người dùng các thông tin quan trọng như cách lắp đặt máy lọc nước, cách sử dụng máy lọc nước, thời gian thay thế bộ lọc và các lưu ý khác để đảm bảo hoạt động hiệu quả và an toàn của máy lọc nước.
6. Việc sử dụng máy lọc nước phải đúng với hướng dẫn sử dụng máy lọc nước.
Việc sử dụng máy lọc nước đúng theo hướng dẫn rất quan trọng vì nó đảm bảo được hiệu quả lọc nước tốt nhất và bảo đảm sức khỏe cho người sử dụng. Nếu sử dụng không đúng cách, máy lọc nước có thể không hoạt động đúng cách, lọc không được các chất ô nhiễm trong nước, thậm chí gây hại cho người sử dụng. Ngoài ra, việc sử dụng máy lọc nước đúng cách còn giúp bảo vệ tuổi thọ của máy, tránh các hư hỏng không đáng có và đảm bảo độ bền của máy lọc nước trong thời gian dài. Vì vậy, để sử dụng máy lọc nước hiệu quả và đảm bảo sức khỏe của bạn, hãy luôn đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tuân thủ đúng các điều kiện lắp đặt và sử dụng máy lọc nước.
7. Phải có thông tin về việc rửa trôi vật liệu của nước sau lọc (Đối với máy lọc nước RO)
Theo những thông tin trong báo cáo mang tên: “HEALTH RISKS FROM DRINKING DEMINERALISED WATER” được đăng trên website của Tổ Chức Y Tế Thế Giới WHO thì:
“Việc sử dụng nước có hàm lượng khoáng chất thấp (nước lọc ra từ màng RO là nước gần như không còn khoáng chất) có thể tăng lượng kim loại độc trong chế độ ăn uống.
Nguy cơ gia tăng từ các kim loại độc hại có thể do nước có hàm lượng khoáng chất thấp gây ra theo hai cách:
1.) sự rửa trôi kim loại cao hơn từ các vật liệu tiếp xúc với nước dẫn đến hàm lượng kim loại trong nước uống tăng lên,
và
2.) khả năng bảo vệ (chống độc) thấp hơn của nước có ít canxi và magiê.
Nước có độ khoáng thấp không ổn định và do đó, có tính xâm thực cao đối với các vật liệu mà nó tiếp xúc. Nước như vậy dễ dàng hòa tan kim loại và một số chất hữu cơ từ đường ống, lớp phủ, bể chứa và thùng chứa, đường ống và phụ kiện, không có khả năng tạo thành phức chất hấp thụ thấp với một số chất độc hại và do đó làm giảm tác động tiêu cực của chúng.
Trong số tám vụ bùng phát ngộ độc hóa chất từ nước uống được báo cáo ở Hoa Kỳ vào năm 1993-1994, có ba trường hợp nhiễm độc chì ở trẻ sơ sinh có nồng độ chì trong máu là 15 μg / dL, 37 μg / dL và 42 μg / dL. Mức độ cần quan tâm là 10 μg / dL. Đối với cả ba trường hợp, chì đã bị rỉ ra từ các phụ kiện bằng đồng thau và các đường hàn bằng chì trong các bể chứa nước uống. Ba hệ thống nước sử dụng nước uống có hàm lượng khoáng chất thấp đã làm tăng cường quá trình rửa trôi (42). Mẫu nước lấy ra đầu tiên tại vòi bếp có hàm lượng chì từ 495 đến 1050 μg / L đối với hai trẻ sơ sinh có lượng chì trong máu cao nhất; 66 μg / L được tìm thấy trong các mẫu nước lấy tại vòi bếp của trẻ thứ ba (43).
Canxi và ở mức độ thấp hơn, magiê trong nước và thực phẩm được biết là có hoạt tính chống độc. Chúng có thể giúp ngăn chặn sự hấp thụ của một số nguyên tố độc hại như chì và cadmium từ ruột vào máu, thông qua phản ứng trực tiếp dẫn đến hình thành hợp chất không thể hấp thụ hoặc thông qua cạnh tranh các vị trí liên kết (44-50). Mặc dù tác dụng bảo vệ này bị hạn chế, nhưng không nên bỏ qua nó. Các quần thể được cung cấp nước có hàm lượng khoáng chất thấp có thể có nguy cơ cao hơn về các tác động bất lợi do tiếp xúc với các chất độc hại so với các quần thể được cung cấp nước có độ khoáng và độ cứng trung bình.
6.) Nhiễm khuẩn có thể xảy ra đối với nước có hàm lượng khoáng chất thấp
Báo cáo của Geldreich et al. (52) và Payment et al. (53, 54) và nhiều người khác. Viện Y tế Công cộng Quốc gia Séc (34) ở Praha đã thử nghiệm các sản phẩm dùng để tiếp xúc với nước uống và phát hiện ra, ví dụ, các bồn chứa áp lực của bộ thẩm thấu ngược dễ bị vi khuẩn phát triển trở lại, chủ yếu là để loại bỏ chất khử trùng còn sót lại bằng cách sự đối đãi. Chúng cũng chứa một túi cao su có bề mặt thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn.
Do tính xâm thực cao của nước lọc từ màng RO (nước có hàm lượng khoáng chất thấp), có thể dẫn tới sự gia tăng mức độ ô nhiễm từ vật liệu tiếp xúc với nước. Do vậy định kỳ 3 tháng/lần cần tiến hành xét nghiệm lại những chất có nguy cơ bị rửa trôi trong vật liệu tiếp xúc với nước.”
Do vậy, cần yêu cầu nhà sản xuất cung cấp về mức độ rửa trôi vật liệu của nước sau lọc đối với máy lọc nước.